Câu hỏi:Thưa luật sư, vợ chồng tôi kết hôn đã được 15 năm. Tuy nhiên trong quá trình chung sống, hai vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài. Nay tôi muốn ly hôn. Về tài sản, sau kết hôn tôi có thành lập một công ty TNHH 1TV đứng tên tôi. Hiện công ty tôi đang sở hữu một lô đất để làm dự án 50 năm. Vậy sau khi ly hôn thì việc phân chia tài sản của vợ chồng tôi như thế nào, lô đất làm dự án có phải chia không? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn Luật Hoàng Phú. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Thứ nhất về tài sản của công ty
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của Công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
"1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp phápđối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty."
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty TNHH phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty theo quy định. Theo đó, Công ty TNHH 1TV có tài sản riêng của Công ty hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.
Đối với quyền sử dụng lô đất mà Công ty thuê để thực hiện dự án, chủ thể có quyền sử dụng thửa đất này là Công ty TNHH do bạn là Giám đốc đồng thời là chủ sở hữu Công ty. Bạn không có quyền sử dụng thửa đất trên mà chỉ là người đại diện theo pháp luật của Công ty thực hiện các quyền đối với thửa đất trên theo quy định của Pháp luật.
Thứ hai, chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 33- Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"1. Tài sản chung cuả vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Căn cứ Điều 59 - Luật HNGĐ 2014 quy định:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."
Như vậy, về nguyên tắc khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi như có tính đến công sức của mỗi bên trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung.
Trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, thì khi ly hôn sẽ xác định phần giá trị của mỗi bên đối với tài sản góp vôn đó để giải quyết theo quy định. Tuy nhiên thỏa thuận này phải được lập thành văn bản, trường hợp vợ chồng bạn đưa tài sản chung vào kinh doanh nhưng không có thỏa thuận bằng văn bản thì phải có căn cứ chứng minh được tài sản góp vốn đưa vào kinh doanh là tài sản chung của vơ chồng.
Đối với quyền sử dụng đất do Công ty thuê để thực hiện dự án. Bạn là chủ sở hữu công ty TNHH 1TV, tuy nhiên đối với loại hình Công ty TNHH có sự tách bạch, độc lập giữa tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty, do đó quyền sử dụng lô đất trên thuộc về Công ty và sẽ không được chia khi vợ chồng bạn mà chỉ chia phần lợi tức, thu nhập cả bạn phát sinh từ hoạt động kinh doanh của Công ty.
CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG PHÚ
HOTLINE TƯ VẤN: 0969 603 030
Địa chỉ: Phòng 501 – Tầng 05 - 276 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: tuvanluathoangphu@gmail.com.
Với đội ngũ nhiệt huyết, yêu nghề, tận tâm luôn coi trọng các nguyên tắc đạo đức trong tham vấn tâm lí, chúng tôi hi vọng sẽ đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể.
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Luật Hoàng Phú!