Theo quy định tại Điều 467 Bộ luật dân sự 2005, tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Tại khoản 4 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai cũng quy định: Hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất… có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Theo các quy định trên, việc cha bạn cho bạn một nửa mảnh đất của ông chỉ được coi là hợp pháp khi việc tặng cho đó được lập thành văn bản (hợp đồng tặng cho hoặc văn bản tặng cho), có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất hoặc công chứng của công chứng viên và phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo thư của bạn, "ông cắt một nửa chia cho 5 người con của mẹ cả, còn lại chia một nửa cho tôi cất nhà nhưng lại không làm giấy tờ tách thửa”. Từ đó có thể thấy phần đất bạn được cha bạn cho chưa được tách thửa, chưa được sang tên cho bạn nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên cha bạn. Do đó, việc tặng cho giữa cha với bạn chưa có hiệu lực pháp luật, phần đất vẫn thuộc về quyền sử dụng hợp pháp của cha bạn.
Nếu việc tặng cho quyền sử dụng phần đất bạn đang ở không được thực hiện khi cha bạn còn sống, sau này ông qua đời, bạn vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế theo một trong hai trường hợp sau đây:
Trường hợp cha bạn có di chúc trước khi mất: Nếu trước khi mất, cha bạn có di chúc để lại phần đất đó cho bạn và di chúc hợp pháp, bạn được hưởng thừa kế quyền sử dụng phần đất nói trên theo di chúc.
Trường hợp cha bạn không có di chúc: Nếu cha bạn không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, khối di sản của cha bạn được chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự). Theo đó, di sản của cha bạn để lại được chia đều cho các đồng thừa kế, trong đó có bạn là con đẻ.
Tuy nhiên, nếu bạn chưa được thừa nhận là con đẻ của cha bạn (thể hiện trong giấy khai sinh, giấy xác nhận cha - con,…) để được hưởng phần thừa kế theo pháp luật, bạn phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con tại UBND cấp xã nơi bạn cư trú hoặc nơi cha bạn cư trú trước khi mất - nếu việc nhận cha của bạn được sự đồng ý của gia đình cha bạn (những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất).
Trường hợp có tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc nhận cha - con (gia đình người cha không đồng ý) bạn phải làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cha cho con. Trường hợp nếu không có chứng cứ để xác định quan hệ cha con phải tiến hành giám định ADN (cha bạn chết có thể giám định qua họ hàng như: ông - cháu, bà - cháu, anh - em, chị - em,…). Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là TAND cấp huyện nơi người cha cư trú trước lúc chết (Khoản 4 Điều 27, điểm a khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004).
Cũng cần lưu ý là nếu việc tặng cho quyền sử dụng phần đất bạn đang ở giữa cha bạn với bạn được thực hiện khi cha bạn còn sống bạn không cần thiết phải chứng minh mình là con đẻ (con ngoài giá thú) của cha bạn.
Ngoài ra, đối với các phần đất của 5 người con của mẹ cả được cha bạn chia trước đó cần phải xem xét các hợp đồng tặng cho giữa cha bạn và 5 người con đó thông qua Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu phần đất đã đứng tên 5 người con thì đó là tài sản riêng của họ, còn nếu phần đất vẫn mang tên cha bạn, phần đất đó cũng là di sản thừa kế của cha bạn để lại để chia cùng với phần đất bạn đang sử dụng (hoặc các tài sản khác thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của cha bạn).
Tóm lại, nếu di sản của cha bạn để lại được phân chia theo pháp luật và bạn được thừa nhận là con đẻ thì sẽ hưởng một phần di sản bằng với các đồng thừa kế khác.
CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG PHÚ
HOTLINE TƯ VẤN: 0969 603 030
Địa chỉ: Phòng 501 – Tầng 05 - 276 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: tuvanluathoangphu@gmail.com.
Với đội ngũ nhiệt huyết, yêu nghề, tận tâm luôn coi trọng các nguyên tắc đạo đức trong tham vấn tâm lí, chúng tôi hi vọng sẽ đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể.
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Luật Hoàng Phú!