Câu hỏi: Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn năm 2006. Đến nay chúng tôi có hai cháu, con lớn sinh năm 2007, con út sinh năm 2012. Năm 2013, ông bà nội có cho một mảnh đất để vợ chồng và con cái ra ở riêng. Hiện tại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng. Đến nay do bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn kéo dài, tôi muốn ly hôn với chồng tôi và anh ấy đã đồng ý, chúng tôi thỏa thuận các con tôi nuôi và chồng tôi sẽ cấp dưỡng. Còn mảnh đất chồng tôi không đồng ý chia, anh ấy nói đó là đất bố mẹ cho riêng anh ấy. Vậy nếu ra tòa tôi có được chia phần tài sản này không? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến bộ phận Luật sư tư vấn của Luật Hoàng Phú. Trường hợp của bạn sau khi nghiên cứu, Luật sư xin tư vấn như sau:
1. Xác định tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
"Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng
nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên
quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại
khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên thì tài sản là Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Và tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng phải đăng kí đứng tên cả vợ và chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác tức là thỏa thuận chỉ vợ hoặc chồng đứng tên.
Theo thông tin bạn nêu trên thì vợ chồng bạn kết hôn năm 2006, đến năm 2013 bố mẹ chồng có cho vợ chồng bạn mảnh đất, và đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cả hai vợ chồng cùng đứng tên. Như vậy, đây là tài sản được tặng cho chung có được trong thời kì hôn nhân, trên giấy tờ có ghi tên hai vợ chồng bạn. Mặt khác, chồng bạn nói đây là bố mẹ tặng cho riêng anh ấy. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh bố mẹ tặng cho riêng (cụ thể bằng văn bản tặng cho, được công chứng), thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Khi vợ chồng bạn đăng kí làm giấy chứng nhận qyền sử dụng đất, chồng bạn và gia đình chồng không có ý kiến gì về việc hai vợ chồng cùng đứng tên, nên có thể hiểu bố mẹ tặng cho chung hai vợ chồng. Vì vậy tài sản này được coi là tài sản chung trong thời kì hôn nhân nên theo quy định pháp luật, bạn có quyền được chia phần trong số tài sản đó.
2. Chia tài sản chung
Về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất sau khi ly hôn được quy định tại Điều 62 Luật HNGĐ 2014:
"1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.”
Về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì
theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62,
63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa
thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này
để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng
hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật
này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần
giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật nêu trên thì quyền sử dụng đất khi ly hôn sẽ được chia theo thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự:
“4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”.
Như vậy nếu bạn khởi kiện ly hôn chồng, bạn sẽ phải nộp án phí sơ thẩm. Mức án phí dân sự sơ thẩm bạn phải nộp là 300.000 đồng.
Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, vợ chồng bạn còn phải chịu án phí chia tài sản chung đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.
Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp | Mức án phí |
a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống | 200.000 đồng |
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng |
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng |
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng |
4. DỊCH VỤ TƯ VẤN LY HÔN CỦA LUẬT HOÀNG PHÚ
Với đội ngũ Luật sư tư vấn am hiểu, dày dặn kinh nghiệm và nắm rõ những quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình của Công ty Luật Hoàng Phú, chúng tôi sẵn sàng chia sẻ với khách hàng những vẫn đề sau:
1. Tư vấn, đánh giá hồ sơ, đưa ra ra phương án tốt nhất cho khách hàng.
- Tư vấn thủ tục, quy trình và hồ sơ pháp lý để tiến hành thủ tục ly hôn;
- Tư vấn những quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về việc phân chia và xác định tài sản chung, tài sản riêng;
- Tư vấn phương án giải quyết các tranh chấp về quyền nuôi con theo quy định pháp luật;
- Giải đáp và hướng dẫn về chế độ cấp dưỡng, chế độ thăm nom, nuôi dậy con sau ly hôn.
2. Sau khi đồng ý điều khoản hợp đồng dịch vụ, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng. Làm biên bản giao nhận giấy tờ hồ sơ.
3. Sau khi ký hợp đồng dịch vụ, Luật sư Hoàng Phú sẽ hỗ trợ khách hàng soạn hồ sơ, chuẩn bị đơn từ và các công việc cụ thể khác để tiến hành giải quyết;
4. Thời gian. Luật sư Hoàng Phú sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ.
5. Chi phí: Đối với từng trường hợp cụ thể thì chi phí khác nhau
CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG PHÚ
HOTLINE TƯ VẤN: 0969 603 030
Địa chỉ: Phòng 501 – Tầng 05 - 276 Đường Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email: tuvanluathoangphu@gmail.com.
Với đội ngũ nhiệt huyết, yêu nghề, tận tâm luôn coi trọng các nguyên tắc đạo đức trong tham vấn tâm lí, chúng tôi hi vọng sẽ đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể.
Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Luật Hoàng Phú!